Daisy extract (Bellis perennis) – chiết xuất hoa cúc – được xem là chất có tính bổ dưỡng và dưỡng ẩm da. Cúc là một thành phần trong thuốc mỡ điều trị vết thương phổ biến vào thế kỉ 14. Người ta ứng dụng điều này tiếp tục những thế kỉ tiếp theo, dùng cúc
Damiana leaves extract (Turnera aphrodisiaca) – chiết xuất lá damiana –chất dùng điều chế trong mỹ phẩm của chiết xuất có mùi vị, hương thơm này không được biết rõ nhưng nó có tính bổ dưỡng, làm se da, và có khả năng làm co da. Phần lá được dùng tạo ra một loại dầu
Dandelion extract (Taraxacum officinale) – chiết xuất cây bồ công anh – có tính bổ dưỡng, làm tăng sức sống cho làn da, điều chỉnh cân bằng pH. Nó cũng thêm vào nhằm tăng khả năng hô hấp của các mô da. Chiết xuất cây bồ công anh được xem có lợi với da khô
DEA (diethanolamine) – một alkali vô cơ được dùng trong quá trình điều chế nhằm trung hòa các acid vô cơ. Nó thường được liệt kê trên các nhãn hóa chất ghi trước các hợp chất mà nó trung hòa. Ví dụ như oleth-3 phosphate là một nhũ tương mạnh, nhưng nó mang tính acid
DEA cetyl phosphate – một chất nhũ tương hóa mang lại cảm giác mềm mại, bóng cho sản phẩm. nó có thể được dùng như nhũ tương chính hoặc thứ yếu tùy thuộc nồng độ. Đây là muối diethanolamine của cetyl phosphate.
DEA oleth-10 phosphate – một nhũ tương được dùng chính cho các chất tạo độ ẩm. đây là muối diethunolamine của hỗn hợp phức tạp của phosphoric acid ester và oleth-10.
DEA p-methoxycinnamate (octocrylene) – một chất hấp thu tia UV mang tính hóa học mà cho thấy khả năng hấp thu tia UV cực tốt và có mức dùng cho phép từ 8-10%. Do khả năng hòa tan trong nước, nó không được dùng chung cho quá trình điều chế các chất không thấm nước.