Carnauba wax– sáp carnauba (sáp lấy từ cọ Brasil) được dùng làm săn chắc và phối hợp các chất điều chế mỹ phẩm, và giúp các chất đó đỡ đặc hơn. Sáp carnauba cũng hình thành lớp màng bảo vệ trên bề mặt da. Nó cũng có độ tan chảy cao nhất trong số các
Carmine– một sắc tố đỏ thẫm. Đây là chất màu đỏ nhôm của phẩm son tạo màu, một sắc tố tự nhiên thu được từ xác phơi khô côn trùng cái Coccus cacti. Carmine có thể gây dị ứng.
Carnitine– một chất dưỡng ẩm, chất hoạt động bề mặt, và chất tăng cường tính nhớt trong quá trình điều chế. Carnitine được dùng cho các chất điều chế mỹ phẩm chăm sóc tay và toàn thân.
Carnitine hydroxycitrate– người ta cho rằng chất này giúp tiêu biến lượng mỡ tích tụ trong tế bào tốt hơn caffeine, mang lại lợi ích khi dùng cho các sản phẩm thon gọn và tạo dáng.
Carnosine– một chất chống oxi hóa có tính ngăn chặn các tổn thương tế bào gây ra bởi các gốc tự do. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy khả năng tăng cường hệ miễn dịch của chất này. Carnosine là amino acid được tìm thấy trong tự nhiên. Trong mỹ phẩm, nó có tác
Carob extract (Jacaranda procera, Caroba balsam)– loại thảo dược này có tính chống lây nhiễm. Người ta tìm thấy các chất caroborelinic acid, carobic acid, steocarobic acid, carobon, và carobin trong chiết xuất carob thu được từ những chiếc lá nhỏ.
Carotene– được ứng dụng để tạo màu cam-đỏ trong quá trình điều chế mỹ phẩm. Nó là thành phần tạo màu vàng chính của bơ, cà rốt, lòng đỏ trứng. Carotene được tìm thấy trong nhiều loại cây cũng như nhiều loại mô động vật. Xem thêm beta-carotene.
Carrageenan extract (Chondus crispus)– (irish moss) – chiết xuất carrageenan– một chất làm đặc thông thường mà ở dạng muối natri, chúng có tính tạo thạch. Nó có thể giúp duy trì cảm giác mềm mịn của làn da trong điều kiện tốt. Carragen là polysaccharide của tảo đỏ có mùi giống tảo biển và
Carrot extract (Daucus carota)– chiết xuất cà rốt– một số dấu hiệu chỉ ra rằng, khi chiết xuất từ lá cà rốt, chiết xuất có thể có tính làm sạch da và làm lành vết thương do khả năng sát khuẩn mạnh. Phần rễ cà rốt chứa không ít hơn 89% nước. Lượng nước này
Carrot oil– dầu cà rốt– được dùng từ thế kỉ 16 trong điều trị các bệnh về da dựa vào khả năng làm sạch da, purifying da, và thoát hơi ẩm. Đây là chất làm mềm da giàu carotene được chỉ định trong việc dưỡng ẩm da, chứng viêm da, kích ứng da, phát ban