Diatomaceous earth – ở dạng được làm tinh khiết, nó được dùng trong các chất bột và cũng có vai trò như chất cọ trong quá trình điều chế sản phẩm có tác dụng làm tróc các vảy da. Nếu không được điều chế đúng cách, nó có thể có tính chà xát quá mạnh
Diazolidinyl urea – một chất sát khuẩn và khử mùi. Nó cũng là chất bảo quản phổ rộng tác dụng đến vi khuẩn và nấm. Nhìn chung, nó được dùng ở nồng độ 0,03 – 0,3%. Người ta thấy rằng diazolidinyl urea là một chất gây nhạy cảm mạnh hơn imidazolidinyl urea với những người
Dicaprylyl maleate – một dẫn xuất của malic acid với tính lam mềm và dưỡng ẩm cho da. Nó có thể được dùng như chất hòa tan trong quá trình điều chế mỹ phẩm. Chất này được điều chế nhân tạo.
Dicetyl dilinoleate – một chất làm mềm da không gây kích ứng mang đến độ trơn, mềm mại, và cảm giác êm dịu, mềm mại trong quá trình điều chế mỹ phẩm. Nó mang lại cho làn da cảm giác mịn, mềm mại, và không trơn. Người ta xem dicetyl dilinoleate giúp phục hồi cấu