(Tiếng Việt. Chiết xuất cây đoan (chi Tilia)) Chiết xuất từ vỏ cây có thể sử dụng để xử lý các vấn đề và thương tổn trên da, được cân nhắc như là một hoạt chất làm dịu và làm da khỏe khoắn. Chiết xuất cây đoan cũng có thể thu được từ hoa và
Một chất làm đặc có hiệu quả cao. Nó tăng cường tính mượt và cảm giác cho sản phẩm, và nó cũng là một chất điều hòa, bền hóa và tạo độ nhớt. Xem thêm linoleic acid.
Vitamin F (Tiếng Việt. Axit linoleic) Được biết đến với tên gọi omega-6. Một chất nhũ hoá, đồng thời cũng là một chất rửa sạch, làm mềm và điều hòa làn da. Một số công thức cũng tích hợp hợp chất này như là một chất hoạt động bề mặt. Axit linoleic ngăn chặn sự
(Tiếng Việt. Axit linoleic triclyceride) Một chất làm mềm và chất thẩm thấu tốt, tuy nhiên lại không được sử dụng rộng rãi do cấu trúc bất bão hòa của nó có thể dẫn đến một số vấn đề gây ôi, trở mùi.
Tên gọi khác: alpha-linolenic acid; omega-3 (Tiếng Việt. Axit linolenic) Một axit béo thiết yếu được tìm thấy trong hầu hết các loại dầu khô. Nó gây kích ứng nhẹ cho màng nhầy. Nó có thể được sử dụng trong điều chế mỹ phẩm cho bất kỳ ứng dụng nào trong các ứng dụng rộng
(Tiếng Việt. Axit linolenic triclyceride) Một chất làm mềm được sử dụng hạn chế do tiềm năng gây nên các vấn đề trở mùi ôi. Nó là một chất thẩm thấu tốt.
(Tiếng Việt. Dầu lanh) Tính chất thảo mộc của nó bao gồm: làm mềm, kháng viêm, và liền da. Có nguồn gốc từ hạt cây lanh, loại dầu này thu được bằng cách ép hạt trong điều kiện không gia nhiệt hoặc chỉ đun nhẹ.
(Tiếng Việt. Chất béo đậm đặc) Chỉ có thể miêu tả một cách mơ hồ rằng nó không phải dạng nguyên thủy hay là một nguồn lipid. Lipid được xem như một chất dưỡng ẩm khi thoa lên da. Chúng có thể khôi phục lại chức năng bảo vệ của da và bổ sung độ
Là những túi nhỏ, hình cầu, hai lớp, rỗng, có màng phospholipid, có khả năng tích trữ các hợp chất tan trong nước cũng như tan trong dầu. Sự tương thích và ái lực của chúng đối với màng tế bào cho phép chúng dễ dàng được da hấp thụ và chuyển hóa, và mặt