Glycosaminoglycans– một nhóm các polysaccharide mang tính hóa học là thành phần chính của chất nền ngoại bào và của mô liên kết. Nó được dùng trong mỹ phẩm nhờ khả năng tăng sự hydrat hóa, độ nhớt và tính mềm cho làn da. Glycosaminoglycan được xem có tính hình thành màng, tạo độ ẩm,
Glycoproteins (soluble) – glycoprotein (hòa tan)– một nhóm protein tìm thấy trong các lớp gian bào, mà protein tốt nhất là fibronectin. Nó được tìm thấy trong lớp tế bào của hạ bì và đóng vai trò trong việc di chuyển tế bào trong việc làm lành vết thương. Cơ chế cho thấy glycoprotein phát
Glycoprotein– một tác nhân dưỡng ẩm da thu được từ carbohydrat và protein.. Trong cơ thể, glycoprotein đóng vai trò đáng kể trong các phản ứng miễn dịch. xem thêm glycoprotein (hòa tan).
Glycosphingolipids– đực xem là chất có tính bổ sung mất mát lipid của da và phục hồi chức năng rào cản của da và khả năng giữ ẩm. Khi được đưa vào các chất dùng điều chế sản phẩm sau cạo râu, nó cũng giúp là dịu nhẹ nấc và vết cắt. Các nghiên cứu
Glycerrhentinic acid– một chất có tính chống kích ứng da, chống dị ứng, kháng viêm, làm trắng sáng da và làm mịn da, và cũng được xem là chất vận chuyển. Nó là một hợp chất vô cơ thu được từ glycerrhizic acid và rễ cam thảo bị xé nhỏ.
Glycerrhizic acid– một glycyrrhizin bị thủy phân. Nó được xem là có tính kháng viêm và chống dị ứng. Các nghiên cứu so sánh glycyrrhizin với hydrocortisone trong glycyrrhizin để xem chất nào nhẹ hơn nhưng có hiệu quả dài lâu hơn. Khi dùng hydrocortisone dưới dạng huyền phù, các triệu chứng tái phát. Điều
Goa powder (Andirra araroba)– (araroba; bahia powder; brazil powder, goa)– bộ goa– được dùng trong y học cổ truyền nhằm chữa các bệnh da liễu như bệnh vẩy nến và eczema. Nó có nhiều tác dụng trong mỹ phẩm dành cho da khô. Thành phần chính của chất bột này gồm alkalis, benzene, chrysarobin (một
Goldenrod extract (Solidago sp.)– chiết xuất goldenrod– được coi là có tính sát khuẩn và được khuyên dùng trong các sản phẩm trị mụn nhằm ngăn sự nhiễm trùng lan rộng qua mủ da. Chiết xuất này thu được từ lá của nhiều loại Solidago.
Goldenseal extract (Hydrastis canadensis)– chiết xuất hải cấu vàng – được ghi nhận có tính trị bệnh eczema, châm chích da và vết thương rất hiệu quả. Những người Mỹ bản địa đánh giá cao phần rễ do tính làm lành vết loét chung của nó. Chiết xuất của nó thu được từ phần thân
Gotu kola extract (Centella asiatica) (hydrocotyl, hydrocotyl asiatica, Indian pennywort)– chiết xuất rau má– được dùng một cách truyền thống với da bị giãn mao mạch. Nó cũng được dùng nhằm làm dịu da và đều trị chống châm chích trong các bệnh da liễu. rau má được xem là chất ngăn chặn sự hình