Tên gọi khác: soluble elastin. Tiền chất tan được của elastin, nó đóng một vai trò trong quá trình sản xuất elastin. Hiển nhiên là nó có thể bù đắp vào lượng elastin bị hao hụt của da. Được báo cáo là có hiệu quả hơn elastin thông thường khi sử dụng trên da. Xem
(Tiếng Việt. Nghệ) Chữa lành, làm săn, kích thích nhẹ, kháng viêm, và có tính chất thanh lọc máu. Loại gia vị (thường được sử dụng trong cà ri) và chất tạo màu phổ biến này được sử dụng cho rất nhiều mục đích chữa bệnh trong y học cổ truyền, bao gồm điều trị
Một axit amin. Các ứng dụng da liễu có thể cung cấp một quá trình đảo ngược phụ của tyrosine, giúp đỡ hay “kích hoạt” quá trình tổng hợp melanin. Điều này này lần lượt sẽ tăng và kéo dài hiệu quả của quá trình thuộc da. Hiệu quả của tyrosine sẽ được cải thiện
Bổ sung độ mềm và khả năng lướt mịn cho công thức mỹ phẩm. Talc được dùng làm chất độn và chất cản quang, và như là chất hấp thụ trong sản phẩm trang điểm. Đây là một chất bột trơ, thường được làm từ quặng magie silicat mịn, là một loại khoáng chất.
(Tiếng Việt. Mỡ động vật) Được đánh giá là một chất dưỡng da có khả năng hút giữ. Mỡ động vật được dùng chủ yếu trong sản xuất xà bông. Nó là chất béo có nguồn gốc từ mô mỡ của cừu hay gia súc, và được đánh giá là có gây mụn.
(Tiếng Việt. Glyceride mỡ động vật) Chất hoạt động bề mặt được dùng như một chất nhũ hóa. Được tích hợp thường xuyên hơn vào sản phẩm trang điểm hơn là sản phẩm chăm sóc da. Đây là một hỗn hợp của các triglyceride có nguồn gốc từ mỡ động vật. Xem thêm tallow.
(Tiếng Việt. Dầu tamanu) Chất làm mềm, nó được đặc trưng bởi các tính chất kháng oxy hóa, kháng sinh, kháng viêm, chống hình thành sẹo, làm lành da và làm se. Nó cũng là một chất hấp thụ UV tự nhiên. Thành phần của nó bao gồm lipid trung hòa, glycolipid, và phospholipid. Dầu
(Tiếng Việt. Me) Chất làm se và khử trùng. Các nhà nghiên cứu đã cô lập được xyloglucan từ phần chiết xuất lấy từ hạt me. Xyloglucan đã được chứng minh khả năng kích thích miễn dịch mạnh. Nó cũng có thể có một số khả năng kháng oxy hóa. Thành phần của loài cây
(Tiếng Việt. Dầu quýt) Có tính chất thảo mộc tương tự cam, mặc dù có tính chất chống co thắt và giảm đau nhiều hơn. Có mùi thơm giống mùi cam bergamot nhưng ngọt hơn. Xem thêm orange oil.