(Tiếng Việt. Cây ngải giấm) Được cho là có tính chất làm săn và kích thích. Hoạt chất chính của nó là estragol, một hợp chất phenol cũng có tên gọi khác là methyl chavicol. Các thành phần khác bao gồm cymene và phellandrene.
(Tiếng Việt. Axit tartaric) AHA có kích thước lớn thứ 2 (nhỏ nhất là axit glycolic và lớn nhất là axit citric). Nó không thường xuyên được sử dụng trong mỹ phẩm hay các sản phẩm chống lão hoá do các nhà sáng chế công thức nhận thấy nó khó sử dụng và có phần
Một hoá chất hấp thụ UVB. Đây là một trong 21 hoá chất chống nắng được FDA công nhận với ngưỡng sử dụng nằm trong khoảng từ 5 đến 12%. TEA-salicylate là một hoá chất tan trong nước với khả năng hấp thụ UVB bị giới hạn. Các nhà sáng chế có thể dùng nó
Một chất hoạt động bề mặt được đánh giá là một chất làm sạch và chất nhũ hoá mạnh mẽ cho hệ dầu-trong-nước (hệ ưa nước). TEA-stearate cũng là một chất hấp thụ độ ẩm sử dụng trong sản xuất sữa dưỡng. Nó có thể gây kích ứng cho da.