Caprylyl glycol– một chất làm mềm da với khả năng giữ ẩm, được dùng trong chất tạo sự ổn định mỹ phẩm. Khi được dùng kết hợp với phenoxyethanol, hai chất này sẽ hoạt động cùng nhau trong vai trò sát khuẩn.
Caramel– được dùng như chất tạo màu. Nó tạo cho sản phẩm màu nâu. Một số nguồn dữ liệu chứng minh rằng nó hoạt động như chất làm da êm dịu dùng trong một số chất điều chế sản phẩm chăm sóc da. Caramel là một dung dịch đậm đặc được thu được từ việc
Caraway oil (Carum carvi)– dầu cây carum– là dầu nền có khả năng giảm nhẹ vết thâm tím, và được xem là có tính tái tạo mô. Nó phát huy hiệu quả trên da bị mụn và da dầu. Cây carum là một thành viên thuộc họ cà rốt, có mùi thơm như cây hồi,
Carbomer 934, 940, 941, 980, 981– những polymer có phân tử khối lớn, liên kết phức tạp được dùng như tác nhân làm đặc và tạo huyền phù, như chất ổn định nhũ tương trong điều chế mỹ phẩm. Nó được dùng thường xuyên với triethanolamine, sodium hydroxide, hoặc các chất kiềm khác nhằm liên
Carboxymethyl cellulose (cellulose gum)– một chất làm đặc. được dùng trong chế tạo mỹ phẩm khi chất phản ứng không đạt yêu cầu hoặc mong muốn. Thường được dùng trong các chất điều chế sữa tắm, mặt nạ làm đẹp, kem xoa tay, và xà phòng. Nó được coi là nguyên liệu thô không gây
Carboxyvinyl polymer– có tính sệt, rất phù hợp cho các nhũ tương làm đặc và ổn định hoặc chất làm phân tán trong mỹ phẩm. Việc đưa chất này vào điều chế mỹ phẩm mang đến các chất tạo gel rất trong. Nó là một chất dẻo nhân tạo.
Cardamom oil (Elettaria cardamomum)– dầu bạch đậu khấu– được xem là chất sát khuẩn, kích thích da, và khử mùi. Đây là một loại thảo mộc lâu năm lớn tạo ra hạt bạch đậu khấu chứa dầu bay hơi, dầu không bay hơi, muối kali, chất tạo màu gốc, tinh bột, chất nhầy ni-tơ, thớ